Thiết lập màu nền (tiếp tục)
May mắn là, các định dạng màu được hỗ trợ là giống những cái hỗ trợ bởi CSS. Chúng ta sẽ không đi vào chi tiết,
nhưng vì cái này có thể là lần đầu tiên bạn thấy một vài các định dạng này, đây là giải thích ngắn:
+ rgb có nghĩa cho red, green và blue. Bạn có thể chỉ ra các giá trị cho red, green, và blue sử dụng một thang
từ 0-255 (hay số hex 00-ff). Các số càng cao có nghĩa nhiều hơn mỗi màu.
+ alpha là tương tự như opacity (độ đục) (0 là transparent, 1 là solid)
+ hue trình bày 1 độ trên bánh xe màu 360 độ, nơi 0 là red, 120 là green, và 240 là blue
+ saturation là độ đậm đặc của màu từ 0% shade of gray tới 100% full color.
+ lightness là một tỷ lệ % giữa 0% và 100%. 0% là darker (gần hơn với black), và 100% là light (gần hơn với white)
Bạn đã thấy backgroundColor áp dụng trong các ví dụ trước, nên hãy đi các thứ một bước nữa trong ví dụ tiếp theo.
Để sử dụng các kĩ năng mới của bạn để tạo thứ gì đó thực, hãy bắt đầu xây dựng Profile Card. Ngay bây giờ,
nó sẽ không trông giống nhiều, như bạn có thể thấy trong ảnh dưới – nó chính là một 300 × 400 colored rectangle.