Bridges và Switches
Chúng ta vừa bàn luận về một số thiết bị thông dụng ở tầng 1, bây giờ hãy nghiên cứu một số thiết bị ở tầng 2. Thiết
bị ở tầng 2 thông minh hơn một chút so với thiết bị ở tầng 1 ở khía cạnh là nó có thể ra quyết định xem nơi nào tín
hiệu điện tử đi đến. Hãy nhớ là Hub, một thiết bị tầng 1, sẽ chuyển tiếp các tín hiệu điện tử tới tất cả các cổng
của hub, cái sẽ dẫn đến vấn đề về lưu thông mạng khi ta đưa Hub vào mạng.
Ở phần này, sẽ giới thiệu cho các bạn 2 thiết bị ở tầng 2 – những thiết bị thường được sử dụng để lọc lưu lượng mạng.
Bridges
Một Bridge là một thiết bị nối mạng được sử dụng để chia một mạng thành các phân đoạn mạng (network segments). Một
bridge chạy ở tầng 2, tầng data link và được sử dụng để lọc lưu lượng mạng bằng cách chỉ chuyển tiếp lưu lượng mạng
tới phân đoạn mạng đích. Ảnh dưới thể hiện một ví dụ về một mạng bridged.
Hãy nhìn vào ví dụ làm thế nào một bridge lọc lưu lượng mạng. Giả định rằng, bạn vừa nối xong một bridge vào các phân
đoạn mạng như hình trên. Khi máy trạm A gửi dữ liệu tới máy trạm F, dữ liệu sẽ đi ra khỏi card mạng của máy trạm A
và sẽ đi qua phân đoạn mạng 3 theo cả 2 hướng. Tín hiệu điện tử sẽ đến bridge, bridge sẽ nhìn địa chỉ MAC của đích
đến trong gói dữ liệu. Khi bridge nhìn địa chỉ MAC đích đến, nó sẽ so sánh địa chỉ MAC đó với địa chỉ MAC trong
bảng bridging. Bảng bridging là một bảng ở trong bộ nhớ – cái liệt kê tất cả các địa chỉ MAC nó biết và phân đoạn
mạng nào địa chỉ MAC đó nằm trên. Bảng này rất quan trọng với đặc tính lọc của bridge. Vì đây là lần đầu tiên dữ
liệu được gửi trên mạng, nên địa chỉ MAC của máy trạm F không có trong bảng bridging, vì vậy bridge cần chuyển tiếp
gói dữ liệu tới cả phân đoạn mạng 1 và phân đoạn mạng 2. Nó sẽ không chuyển thông tin tới phân đoạn mạng 3 vì đó
là nơi dữ liệu xuất phát và nếu máy trạm F nằm ở trên phân đoạn mạng đó thì nó đã nhận được dữ liệu rồi.
Khi bridge nhận dữ liệu đầu tiên từ máy trạm A, nó lưu lại địa chỉ MAC của máy A, và phân đoạn mạng mà máy A
nằm trên đó vào bảng bridging. Theo cách này, nếu máy nào đó gửi dữ liệu tới tới máy trạm A, bridge sẽ có một
đường vào máy trạm A trong bảng bridging và bridge sẽ chuyển tiếp dữ liệu tới phân đoạn mạng 3 và không chuyển cho
các phân đoạn mạng khác. Cũng ghi nhớ là khi máy trạm F trả lời máy trạm A, dữ liệu sẽ đi qua bridge và bridge sẽ
biết phân đoạn mạng nào máy F nằm trên và sẽ lưu địa chỉ MAC trong bảng bridging.
Theo thời gian, bảng bridging sẽ được ghi đầy đủ vào các địa chỉ MAC của tất cả các máy cùng với các phân đoạn mạng
mà chúng nằm trên. Trong ví dụ của chúng ta sau khi bảng bridging được xây dựng, nếu máy A gửi dữ liệu tới máy C,
dữ liệu sẽ đến bridge và bridge sẽ chuyển tiếp dữ liệu tới phân đoạn mạng 1. Điều này ngăn phân đoạn mạng 2 bị
nghẽn lưu lượng mạng.