Biến (variables) và phát biểu gán (assignment statement)
Biến là tên kí hiệu cái trình bày các vị trí trong bộ nhớ máy tính RAM. Khi thông tin được lưu giữ trong
một biến, nó thực sự được lưu giữ trong RAM. Giả sử một chương trình có một biến tên length. Ảnh dưới
minh họa cách thức tên biến trình bày một vị trí bộ nhớ. Chúng ta sử dụng tên biến để lưu giữ thông
tin vào và lấy thông tin từ vị trí đó.
Ảnh trên biến length giữ giá trị 72. Số 72 thực sự được lưu giữ trong RAM tại địa chỉ 23, nhưng tên
length trình bày về mặt kí hiệu vị trí bộ nhớ này. Bạn có thể nghĩ về một biến như một cái hộp cái
lưu giữ thông tin.
Biến trình bày các vị trí bộ nhớ trong bộ nhớ máy tính. Các giá trị có thể được lưu giữ trong chúng bằng
cách sử dụng một phát biểu gán. Trong lập trình, một biến là một vị trí bộ nhớ được đặt tên cho lưu giữ
dữ liệu. Các biến cho phép bạn lưu giữ và làm việc với dữ liệu trong bộ nhớ máy tính. Chúng cung cấp một
giao diện cho RAM. Một giá trị có thể được lưu giữ trong một biến bằng cách sử dụng một phát biểu gán. Chương
trình sau có 1 biến và 2 phát biểu gán:
1 // This program has a variable.
2 #include <iostream>
3 using namespace std;
4
5 int main()
6 {
7 int number;
8
9 number = 5;
10 cout << “The value of number is ” << number <<
endl;
11
12 number = 7;
13 cout << “Now the value of number is ” << number <<
endl;
14
15 return 0;
16 }
Đầu ra của chương trình:
The value of number is 5
Now the value of number is 7
Hãy nhìn gần hơn vào chương trình, bắt đầu bằng cách nhìn vào dòng 7:
int number;
Cái này được gọi là một định nghĩa biến (variable definition). Nó thông báo cho trình dịch tên của biến và dạng
(type) dữ liệu nó sẽ giữ. Nhận thấy rằng định nghĩa cung cấp dạng dữ liệu trước tiên, sau đó là tên của biến và kết
thúc bằng dấu ;. Tên của biến này là number. Từ int là viết tắt của integer (số nguyên). Vì vậy, number chỉ có
thể được sử dụng để lưu giữ giá trị số nguyên.
Chú ý bạn phải có một định nghĩa cho mọi biến bạn sử dụng trong một chương trình trong C++. Một định nghĩa biến có
thể xuất hiện tại bất cứ điểm nào trong chương trình miễn là nó xảy ra trước khi biến được
sử dụng.
Bây giờ nhìn vào dòng 9:
number=5;
Đây là một phát biểu gán và dấu bằng được gọi là toán tử gán (assignment operator). Toán tử này copy giá trị phía bên
phải (5) vào biến được đặt tên bên trái (number). Dòng này chạy lặng lẽ sau hậu trường, lưu giữ một giá trị trong
RAM. Khi dòng này thực thi , number sẽ được thiết lập thành 5.
Bây giờ nhìn vào dòng 10
cout << “The value of number is ” << number << endl;
Dòng này in nội dung của biến number để dòng sau được hiển thị:
The value of number is 5
Biến được gọi là biến vì giá trị của chúng có thể thay đổi. Phát biểu gán ở dòng 12 thay thế giá tri trước được lưu
giữ trong number thành 7:
number=7;
Vì vậy, phát biểu cout cuối cùng trên dòng 13
cout << “Now the value of number is ” << number << endl;
dẫn tới đầu ra sau được in ra:
Now the value of number is 7
Chúng ta cũng có thể vừa định nghĩa biến, vừa gán cho biến:
int number=10;
Một tên biến (như number) là bất cứ cái nhận dạng (identifier) có hiệu lực nào. Một cái nhận dạng là một chuỗi các
kí tự chứa chữ, số và dấu gạch chân _ cái không bắt đầu bằng một số. C++ là case sensitive, chữ hoa, chữ thường là
khác nhau, nên a1 và A1 là những cái nhận dạng khác nhau.