Code trạng thái là gì ? Các code trạng thái điển hình (phần 2)

Code trạng thái (tiếp tục)

+ 301 move permanently: chuyển hướng trình duyệt từ đó trở về sau tới một URL khác, cái được chỉ rõ
trong header location. Máy khách nên sử dụng URL mới trong tương lai hơn là URL ban đầu.
+ 302 found: chuyển hướng trình duyệt tạm thời tới một URL khác, cái được chỉ rõ trong header location.
Máy khách nên trở lại URL cũ trong chuỗi yêu cầu tiếp theo.
+ 304 not modified: hướng dẫn trình duyệt sử dụng bộ nhớ đệm của nó cho tài nguyên được yêu cầu. Máy chủ
dùng các headers yêu cầu If-Modified-Since và If-None-Match để quyết định xem liệu máy khách có phiên bản
mới nhất của tài nguyên.
+ 400 Bad Request: chỉ ra rằng máy khách đã đệ trình một yêu cầu HTTP không có hiệu lực. Bạn sẽ gặp phải
vấn đề này khi bạn thay đổi một yêu cầu theo cách không có hiệu lực, như đặt khoảng trắng vào URL.
+ 401 Unauthorized: chỉ ra rằng máy chủ yêu cầu xác thực HTTP trước khi yêu cầu được thỏa mãn. Header
WWW-Authenticate chứa các chi tiết về dạng xác thực được hỗ trợ.
+ 404 Not Found: chỉ ra rằng tài nguyên được yêu cầu không tồn tại.
+ 405 Method Not Allowed: chỉ ra rằng phương pháp được sử dụng trong yêu cầu không được hỡ trợ đối với URL
được chỉ ra. Ví dụ, bạn có thể gặp code trạng thái này nếu bạn thử dùng phương pháp Put ở nơi mà Put
không được hỗ trợ.
+ 413 Request Entity Too Large: Nếu bạn do thám lỗi tràn bộ đệm trong code lập trình gốc, và vì vậy
đệ trình các chuỗi dữ liệu dài, cái này chỉ ra rằng phần thân thông điệp yêu cầu của bạn quá lớn để
máy chủ xử lí.
+ 414 Request URI Too Long: tương tự như trả lời 413. Nó chỉ ra rằng URL được sử dụng trong yêu cầu
quá dài để máy chủ xử lí.

Chia sẻ

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *