Dạng dữ liệu dấu phẩy động (tiếp tục)
Trong C++, có 3 dạng dữ liệu có thể trình bày số dấu phẩy động:
+ float
+ double
+ long double
– Float có thể lưu giữ các số trong phạm vi -3.4E38 và +3.4E38 hay từ -3.4×1038
và +3.4×1038
+ Cú pháp để khai báo các biến float trong C++ là như sau:
float variable-name=value;
Ví dụ, float weight=85.6;
+ Float là 32 bit số dấu phẩy động chính xác đơn. 1 bit cho dấu, 8 bit cho số mũ, 23 bit cho giá
trị mantissa.
+ Kích cỡ của một float là 4 bytes (32 bits) i.e 1 biến float yêu cầu 4 bytes không gian bộ nhớ máy
tính.
+ Float chính xác đến 6 số cái có nghĩa bạn có thể sử dụng lên đến 6 số sau dấu thập phân. Mặt khác, bạn có
thể loại bỏ bất cứ gì sau đó. 6 số này được gọi là trọng số (significant digits).
– Double: có thể lưu giữ các số trong phạm vi giữa -1.7E308 và +1.7E308 hay -1.7×10308
và +1.7×10308
.
+ Cú pháp để khai báo biến double trong C++ là như sau:
double variable-name=value;
Ví dụ: double weight=85.6
+ Double là 64 bit số dấu phẩy động, chính xác gấp đôi (so với float).
1 bit cho dấu, 11 bit cho số mũ, 52 bit cho giá trị mantissa.
+ Kích cỡ của một double là 8 bytes (64 bits) i.e một biến double yêu cầu 8 bytes không gian bộ nhớ
máy tính.
+ Double chính xác đến 15 số cái có nghĩa là biến double sử dụng lên dến 15 số sau dấu thập phân
và mặt khác nó sẽ loại bỏ bất cứ thứ gì sau đó.
Bạn sẽ nhận thấy không có dạng dữ liệu dấu phẩy động không dấu. Trên tất cả các máy, biến của dạng
dữ liệu float, double và long double có thể lưu giữ cả số âm và số dương.