Quản lí namespace một chương trình Python (phần 6)

Sử dụng các từ khóa cho các đối số mặc định và tùy chọn

Các đối số của một hàm là một trong những đặc tính quan trọng nhất của nó. Các đối số cung cấp cho nơi gọi hàm
với phương tiện truyền thông tin tới hàm. Thêm một đối số hay 2 vào một hàm có thể làm tăng tính chung của nó
bằng cách mở rộng phạm vi các tình huống trong đó hàm có thể được sử dụng. Tuy nhiên, các lập trình viên thường
sử dụng một hàm trong tập hạn chế các tình huống cơ bản, trong đó các đối số thêm có thể là phiền toái. Trong
các trường hợp này, việc sử dụng các đối số thêm nên là tùy chọn cho nơi gọi hàm. Khi hàm được gọi mà không có
đối số thêm, nó cung cấp các giá trị mặc định hợp lí cho các đối số đó cái sinh ra các kết quả mong đợi.
Ví dụ, hàm range của Python có thể được gọi với 1, 2 hay 3 đối số. Khi tất cả 3 đối số được cung cấp, chúng chỉ
ra một lower bound, một upper bound, và một step value. Khi chỉ 2 đối số được cung cấp, mặc định step value là
1. Khi một đối số đơn được cung cấp, step được cho là 1, lower bound tự động là 0.
Lập trình viên cũng có thể chỉ ra các đối số tùy chọn với các giá trị mặc định trong bất cứ định nghĩa hàm
nào. Sau đây là cú pháp:

def <function name>(<required arguments>,

<key-1> = <val-1>, . . . <key-n> = <val-n>)

Các đối số yêu cầu được liệt kê trước tiên trong header hàm. Đây là những cái cái là cơ bản cho sử dụng hàm
bởi bất cứ nơi gọi hàm nào. Đi theo các đối số yêu cầu là một hay nhiều hơn các đối số mặc định hay các
đối số từ khóa. Đây là những phép gán các giá trị vào các tên đối số. Khi hàm được gọi với những
đối số này, các giá trị mặc định của chúng bị ghi đè bởi các giá trị của nơi gọi.

Chia sẻ