List literals và các toán tử cơ bản trong Python
Như bạn đã thấy, các giá trị string literal được viết như các chuỗi các kí tự bao gói trong ” “. Trong Python.
một list literal được viết như một chuỗi các giá trị dữ liệu chia tách bởi các dấu phẩy. Toàn bộ chuỗi được bao
gói trong dấu [ ]. Sau đây là một vài ví dụ list literals
[1951, 1969, 1984] # A list of integers
[“apples”, “oranges”, “cherries”] # A list of strings
[] # An empty list
Bạn cũng có thể sử dụng các lists khác như các phần tử trong một list, vì vậy tạo một list các lists. Sau đây là
một ví dụ một list như vậy:
[[5, 9], [541, 78]]
Nó là thú vị rằng khi trình dịch Python đánh giá một list literal, mỗi phần tử cũng được đánh giá. Khi một phần
tử là một số hay một string, literal đó được bao gồm trong list kết quả. Tuy nhiên, khi phần tử là một biến hay
bất cứ biểu thức nào khác, giá trị của nó được bao gồm trong list, như thể hiện trong phiên làm việc sau:
>>> import math
>>> x = 2
>>> [x, math.sqrt(x)]
[2, 1.4142135623730951]
>>> [x + 1]
[3]
Vì vậy, bạn có thể nghĩ về cái gianh giới [ ] như một loại hàm, như print, cái đánh giá các đối số của nó
trước khi sử dụng các giá trị của chúng.
Bạn cũng có thể xây dựng các lists các số nguyên sử dụng hàm range và list giới thiệu trong các học phần trước.
Phiên làm việc tiếp theo thể hiện việc xây dựng 2 lists và các đối số của chúng vào các biến:
>>> first = [1, 2, 3, 4]
>>> second = list(range(1, 5))
>>> first
[1, 2, 3, 4]
>>> second
[1, 2, 3, 4]
Hàm list có thể xây dựng một list từ chuỗi các phần tử lặp, như một string:
>>> third = list(“Hi there!”)
>>> third
[‘H’, ‘i’, ‘ ‘, ‘t’, ‘h’, ‘e’, ‘r’, ‘e’, ‘!’]