Lưu trữ kí tự
Bất cứ dữ liệu nào lưu trữ trong bộ nhớ máy tính cũng được lưu trữ dưới dạng số nhị phân. Điều này bao
hàm cả các kí tự và dấu. Khi một kí tự được lưu trữ trong bộ nhớ nó trước tiên được chuyển sang mã dạng
số. Mã dạng số sau đó được lưu trữ trong bộ nhớ dưới dạng số nhị phân.
Trong những năm qua, các hệ thống mã hoá khác nhau đã được phát triển để biểu thị kí tự trong bộ nhớ máy
tính. Xét về lịch sử, hệ thống mã quan trọng nhất là ASCII có nghĩa là American Standard Code for Information
Interchange. ASCII là tập hợp 128 mã số để biểu thị chữ cái tiếng Anh, các dấu và các kí tự khác.
Vi dụ, mã số ASCII của A hoa là 65. Khi bạn gõ chữ cái A hoa trên bàn phím, số 65 được lưu trữ trong bộ nhớ
tất nhiên dưới dạng nhị phân 01000001.
Tập hợp kí tự ASCII được phát triển đầu những năm 1960s và cuối cùng được chấp nhận bởi hầu hết tất cả các nhà sản xuất máy tính.
Tuy nhiên, ASCII có hạn chế vì nó chỉ định nghĩa code cho 128 kí tự. Để giải quyết cái này, tập hợp kí tự Unicode
đã được phát triển trong đầu những năm 1990s. Unicode là kế hoạch mã hoá mở rộng cái tương thích với ASCII,
nhưng cũng có thể trình bày các kí tự của nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Ngày nay, Unicode nhanh chóng trở thành tập
kí tự tiêu chuẩn được sử dụng trong công nghiệp máy tính.