Giới thiệu hàm Arrow trong Javascript
Trước khi thảo luận các cách thức khác quản lí các yêu cầu không đồng bộ, chúng ta trước tiên cần thảo luận
các hàm. Từ trước tới giờ trong coding của bạn bạn đã tạo các hàm và các khai báo hàm. Bạn cũng có thể lưu
giữ một hàm sử dụng một biểu thức hàm như trong code sau cái lưu giữ hàm addValues() như một biến:
let addValues = function(a, b) {
let sum = a + b;
return sum;
}
addValues(3, 5); // returns 8
Trong năm 2015 vơi sự phát hành của ECMAScript 6, Javascript giới thiệu cú pháp hàm arrow trong đó các kí tự không
liên quan bị loại khỏi biểu thức hàm. Cú pháp hàm arrow có hình thức chung sau:
let functionName = (parameters) => {
statements
}
với kí hiệu fat arrow => thay thế từ khoá function và parameters và statements có cùng ý nghĩa chúng có cho một khai
báo hàm hay biểu thức hàm. Hàm addValues() có thể được viết trong cú pháp hàm arrow như:
let addValues = (a, b) => {
let sum = a + b;
return sum;
}
Hàm arrow đóng vai trò cùng cách như các biểu thức hàm hay các khai báo hàm. Biểu thức addValues(4, 6) sẽ trả về
một giá trị bằng 10 bất kể 3 cách tiếp cận nào được sử dụng để định nghĩa hàm.
Chú ý: Bạn có thể tạo hàm đặt tên sử dụng từ khoá const tại chỗ let cho cả một biểu thức hàm và một hàm arrow.