Các biến và phát biểu gán Python (phần 2)

Các biến và phát biểu gán Python (tiếp tục)

Trình dịch Python trước tiên đánh giá biểu thức ở sườn phải của kí hiệu gán và sau đó gắn tên biến trên sườn trái
vào giá trị này. Khi cái này xảy ra đối với tên biến lần đầu tiên, nó được gọi là định nghĩa và khởi tạo biến. Chú
ý rằng kí hiệu = có nghĩa cho phép gán, không phải phép bằng. Sau khi bạn khởi tạo một biến, các sử dụng tiếp theo
của tên biến trong các biểu thức được biết đến như là tham chiếu biến.
Khi trình dịch gặp một tham chiếu biến trong bất cứ biểu thức nào, nó tìm kiếm giá trị liên quan. Nếu một tên không
gắn với một giá trị khi nó được tham chiếu, Python ra tín hiệu một lỗi. Phiên làm việc tiếp theo thể hiện một vài
định nghĩa của các biến và tham chiếu của chúng:

>>> firstName = “Ken”
>>> secondName = “Lambert”
>>> fullName = firstName + ” ” + secondName
>>> fullName
‘Ken Lambert’

Hai phát biểu đầu tiên khởi tạo các biến firstName và secondName thành các giá trị string. Phát biểu tiếp theo
tham chiếu các biến này, nối các giá trị tham chiếu bởi các biến để xây dựng một string mới, và gán kết quả
vào biến fullName. Dòng cuối của code là một tham chiếu đơn giản tới biến fullName, cái trả về giá trị của nó.
Các biến phục vụ hai mục đích quan trọng trong một chương trình. Chúng giúp lập trình viên theo dấu dữ liệu
cái thay đổi theo thời gian. Chúng cũng cho phép lập trình viên tham chiếu đến một đoạn thông tin phức tạp với
một tên đơn giản. Bất cứ khi nào bạn có thể thay thế một thứ đơn giản cho một cái phức tạp hơn trong một chương
trình, bạn làm chương trình dễ dàng hơn cho các lập trình viên hiểu và duy trì. Một quá trình đơn giản hóa như
vậy được gọi là abstraction, và nó là một trong những ý tưởng cơ bản của khoa học máy tính. Xuyên suốt các học
phần, bạn sẽ học về các abstractions khác sử dụng trong điện toán, bao gồm các hàm, modules và classes.
Một lập trình viên khôn ngoan chọn các tên cái thông tin người đọc về mục đích của dữ liệu. Cái này, đến lượt nó
làm chương trình dễ dàng hơn để duy trì và sửa lỗi. Một chương trình tốt không chỉ thực hiện nhiệm vụ của nó
đúng đắn mà còn đọc như một bài luận viết cẩn thận trong đó mỗi từ truyền tải một ý nghĩa cụ thể và phù hợp. Ví
dụ, một chương trình cái tạo một payment schedule cho một interest loan đơn giản có thể sử dụng các biến
rate, initialAmount, currentBalance, và interest.

Chia sẻ