Dạng dữ liệu dấu phẩy động
Khái niệm
Các dạng dữ liệu dấu phẩy động được sử dụng để định nghĩa các biến cái có thể lưu giữ số thực (real
numbers).
Số nguyên là không phù hợp cho nhiều công việc. Nếu bạn đang viết một chương trình cái làm việc với
lượng đo lường chính xác, bạn cần một dạng dữ liệu cái cho phép giá trị phân số. Trong thuật ngữ lập
trình, những con số này được gọi là số dấu phẩy động (floating-point numbers).
Chú ý, thuật ngữ floating-point cũng có thể được viết mà không có dấu gạch ngang – , như floating point.
Bên trong thì, các số dấu phẩy động được lưu giữ theo cách tương tự như scientific notation
(khái niệm khoa học).
Scientific notation là cách viết các số cực lớn hay cực nhỏ. Một số được viết trong scientific notation
trình bày một số giữa 1 và 10 nhân với cơ số 10. Ví dụ, 650,000,000 có thể được viết trong scientific
notation thành 6.5×108
Lấy số 47.281.97, trong scientific notation số này là 4.728197×104(104=10000 và 4.728197×10000
=47,281.97). Phần đầu tiên là 4.728197 được gọi là mantissa, mantissa được nhân với cơ số 10.
Máy tính điển hình sử dụng E notation để trình bày các giá trị số dấu phẩy động. Trong E notation,
số 47,281.97 sẽ là 4.728197E4. Phần của số trước E gọi là mantissa, và phần sau E là cơ số 10.
Khi một số dấu phẩy động được lưu giữ trong bộ nhớ, nó được lưu giữ như mantissa và cơ số 10.